Trang thông tin điện tử

Sở Tư Pháp

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Quy định mới về đăng ký hộ tịch, khi tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp

UBND cấp xã thực hiện thẩm quyền đăng ký hộ tịch; thẩm quyền khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, xác nhận thông tin hộ tịch. Cá nhân có quyền lựa chọn thực hiện thủ tục hành chính về hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi cư trú.

Ngày 11/6, Chính phủ ban hành Nghị định số 120/2025/NĐ-CP, quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, trong đó có lĩnh vực hộ tịch.

Thẩm quyền đăng ký hộ tịch

Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (viết tắt là UBND cấp xã) thực hiện thẩm quyền đăng ký hộ tịch quy định tại khoản 2 Điều 7, Chương III của Luật Hộ tịch năm 2014 (sau đây gọi là Luật Hộ tịch), các Điều 1, 3 29, 31, 32, 33, 35, 36, 38, 39 và 41 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch được sửa đổi, bổ sung năm 2020, 2022, 2025 (sau đây gọi là Nghị định số 123/2015/NĐ-CP); thẩm quyền khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, xác nhận thông tin hộ tịch quy định tại Điều 8 của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến được sửa đổi, bổ sung năm 2025

Cá nhân có quyền lựa chọn thực hiện thủ tục hành chính về hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi cư trú; nơi cư trú của cá nhân được xác định theo quy định của pháp luật về cư trú.

Trường hợp cá nhân lựa chọn thực hiện thủ tục hành chính về hộ tịch không phải tại UBND cấp xã nơi thường trú hoặc nơi tạm trú thì UBND cấp xã nơi tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm hỗ trợ người dân nộp hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến đến đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Thời hạn giải quyết một số thủ tục thuộc lĩnh vực hộ tịch

Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp cần xác minh thì thời hạn kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.

Thời hạn giải quyết thủ tục ghi vào sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải xác minh thì thời hạn kéo dài nhưng không quá 8 ngày làm việc.

Về quyền hạn của công chức tư pháp - hộ tịch

Công chức làm công tác hộ tịch ở địa phương là công chức thực hiện nhiệm vụ tư pháp - hộ tịch cấp xã; công chức của Sở Tư pháp được giao thực hiện công tác hộ tịch.

Công chức tư pháp – hộ tịch giúp UBND cấp xã thực hiện việc đăng ký hộ tịch theo quy định; đồng thời tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và thống kê số liệu đăng ký hộ tịch trên địa bàn.

Nghị định có hiệu lực kể từ ngày ngày 01 tháng 7 năm 2025.


Tác giả: Hải Yến

Thông tin cần biết

noData
Không có dữ liệu

Thống kê truy cập

Đang online: 4
Hôm nay: 331
Hôm qua: 182
Năm 2025: 4.586.118
Tất cả: 4.586.152