Quy định về tiêu chí xác định tuyến, địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy, địa bàn không ma túy
Ngày 24/8/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 28/2025/QĐ-TTg ban hành tiêu chí xác định tuyến, địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy, địa bàn không ma túy, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/8/2025.
Tại Quyết định này nêu rõ các tiêu chí xác định tuyến, địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy, địa bàn không ma túy, bao gồm:
(1) Tiêu chí xác định tuyến trọng điểm phức tạp về ma túy
Tuyến trọng điểm phức tạp về ma túy gồm những khu vực không phụ thuộc vào địa giới hành chính, kế tiếp nhau gắn với các trục giao thông (đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường biển) hoặc các hướng lưu thông khác trong hoạt động kinh tế - xã hội mà trên tuyến đó thường xuyên diễn ra các hoạt động mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy.
(2) Tiêu chí xác định địa bàn cấp xã trọng điểm phức tạp về ma túy
Địa bàn cấp xã trọng điểm phức tạp về ma túy gồm 3 loại: địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy loại I; địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy loại II, địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy loại III, cụ thể như sau:
- Xã, phường, đặc khu trọng điểm phức tạp về ma túy loại I có ít nhất 3 trong các tiêu chí: i- Tỷ lệ người nghiện và người sử dụng trái phép chất ma túy có hồ sơ quản lý so với số nhân khẩu hiện đang cư trú trên địa bàn từ 0,5% trở lên; ii- Có từ 2 điểm tổ chức, chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy trở lên; iii- Tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy bị bắt giữ trên địa bàn so với số nhân khẩu hiện đang cư trú trên địa bàn cấp xã từ 0,1% trở lên; iv- Có số lượng từ 3.000 cây có chứa chất ma túy trở lên hoặc có diện tích trồng cây có chứa chất ma túy từ 750 m2 trở lên bị phát hiện, triệt phá; v- Có từ 2 tiêu chí trong các tiêu chí xã, phường, đặc khu trọng điểm phức tạp về ma túy loại II trở lên và nằm trên tuyến trọng điểm phức tạp về ma túy nội tỉnh hoặc liên tỉnh.
- Xã, phường, đặc khu trọng điểm phức tạp về ma túy loại II có ít nhất 3 trong các tiêu chí: i- Tỷ lệ người nghiện và người sử dụng trái phép chất ma túy có hồ sơ quản lý so với số nhân khẩu hiện đang cư trú trên địa bàn từ 0,1% đến dưới 0,5%; ii- Có 1 điểm tổ chức, chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy; iii- Tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy bị bắt giữ trên địa bàn so với số nhân khẩu hiện đang cư trú trên địa bàn cấp xã từ 0,05% đến dưới 0,1%; iv- Có số lượng từ 500 đến dưới 3.000 cây có chứa chất ma túy hoặc có diện tích trồng cây có chứa chất ma túy từ 125 m2 đến dưới 750 m2 bị phát hiện, triệt phá; v- Có từ 2 tiêu chí trong các tiêu chí xã, phường, đặc khu trọng điểm phức tạp về ma túy loại III trở lên và nằm trên tuyến trọng điểm phức tạp về ma túy nội tỉnh hoặc liên tỉnh.
- Xã, phường, đặc khu trọng điểm phức tạp về ma túy loại III có ít nhất 1 trong các tiêu chí sau: i-Tỷ lệ người nghiện và người sử dụng trái phép chất ma túy có hồ sơ quản lý so với số nhân khẩu hiện đang cư trú trên địa bàn dưới 0,1%; ii- Tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy bị bắt giữ trên địa bàn so với số nhân khẩu hiện đang cư trú trên địa bàn cấp xã dưới 0,05%; iii- Có số lượng dưới 500 cây có chứa chất ma túy hoặc có diện tích trồng cây có chứa chất ma túy dưới 125 m2 bị phát hiện, triệt phá.
(3) Tiêu chí xác định địa bàn cấp tỉnh trọng điểm phức tạp về ma túy
Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được xác định là địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy khi có ít nhất 4 trong các tiêu chí sau:
- Tỷ lệ người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy có hồ sơ quản lý so với số nhân khẩu hiện đang cư trú trên địa bàn cấp tỉnh từ 0,2% trở lên.
- Có từ 5 điểm tổ chức, chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy trở lên.
- Tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy bị bắt giữ trên địa bàn so với số nhân khẩu hiện đang cư trú trên địa bàn cấp tỉnh từ 0,05% trở lên.
- Tỷ lệ số xã, phường, đặc khu trọng điểm phức tạp về ma túy loại I, II chiếm từ 3% tổng số xã, phường, đặc khu trên địa bàn trở lên.
- Có số lượng từ 8.000 cây có chứa chất ma túy trở lên hoặc có diện tích trồng cây có chứa chất ma túy từ 2.000 m2 trở lên bị phát hiện, triệt phá.
- Nằm trên tuyến trọng điểm phức tạp về ma túy liên tỉnh.
(4) Tiêu chí xác định địa bàn không ma túy
- Không có người hiện đang cư trú trên địa bàn nghiện ma túy, sử dụng trái phép chất ma túy, trừ người đang tham gia điều trị nghiện ma túy bằng thuốc thay thế, người đang cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và người đang bị quản lý sau cai nghiện ma túy.
- Không có người hiện đang cư trú trên địa bàn vi phạm pháp luật về ma túy trên địa bàn, không có đối tượng bị truy nã do phạm tội về ma túy lẩn trốn trên địa bàn.
- Không có điểm tổ chức, chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy.
Trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 113/QĐ-UBND ngày 07/10/2025 về việc lựa chọn địa bàn cấp xã thực hiện xây dựng “xã, phường, đặc khu không ma túy” năm 2025; có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Cụ thể, chọn 24 đơn vị cấp xã thực hiện công tác xây dựng “xã, phường, đặc khu không ma túy” năm 2025, gồm: 1. Xã Sơn Kỳ; 2. Xã Sơn Tây Thượng; 3. Xã Minh Long; 4. Xã Sơn Mai; 5. Xã Ba Vì; 6. Xã Ba Tô; 7. Xã Ba Dinh; 8. Xã Ba Vinh; 9. Xã Ba Động; 10. Xã Đặng Thùy Trâm; 11. Xã Đăk Plô; 12. Xã Kon Plông; 13. Xã Ba Xa; 14. Xã Đăk Sao; 15. Xã Đăk Tờ Kan; 16. Xã Măng Ri; 17. Xã Tu Mơ Rông; 18. Xã Tây Trà Bồng; 19. Xã Sơn Tây Hạ; 20. Xã Ba Tơ; 21. Xã Đăk Môn; 22. Xã Trà Giang; 23. Xã Ngọc Linh; 24. Xã Xốp./.