Bộ Tài chính trả lời kiến nghị phát sinh trong việc thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp
Thực hiện Kết luận số 174-KL/TW ngày 04/7/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về một số nhiệm vụ tiếp tục xây dựng tổ chức, hoạt động của đơn vị hành chính 2 cấp bảo đảm thông suốt, hiệu quả, Bộ Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan liên quan rà soát, hỗ trợ, giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc tại địa phương, bảo đảm thông suốt, hiệu quả, không để xảy ra tình trạng tắc ngẽn, gián đoạn làm ảnh hưởng đến hoạt động công vụ, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp; kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, khắc phục ngay các sự cố (nếu có).
Tổng hợp 70 kiến nghị của 19 địa phương theo yêu cầu tại công văn số 9052/BTC-KTĐP ngày 24/6/2025 về việc rà soát công tác chuẩn bị cho việc thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, Bộ Tài chính có Công văn số 10380/BTC-KTĐP ngày 10/7/2025 (do Thứ trưởng Nguyễn Đức Tâm ký) trả lời kiến nghị phát sinh trong việc thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp như sau:
1. Về hỗ trợ kinh phí thực hiện cải tạo trụ sở làm việc, nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức, mua sắm trang thiết bị
Trước mắt, đề nghị các địa phương sử dụng nguồn ngân sách trung ương đã bổ sung theo Quyết định số 1353/QĐ-TTg ngày 25/6/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho các địa phương để hỗ trợ kinh phí sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã (nếu có) và chủ động sử dụng nguồn ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện. Trong trường hợp gặp khó khăn về nguồn kinh phí, đề nghị các địa phương tiến hành rà soát, tổng hợp và báo cáo theo đúng quy định và chỉ đạo tại Công điện số 95/CĐ-TTg ngày 22/6/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc đảm bảo cơ sở, vật chất cho các cơ quan, tổ chức đơn vị của Nhà nước khi thực hiện sắp xếp, tinh gọn bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính xây dựng mô hình chính quyền địa phương 02 cấp.
2. Về đề nghị bổ sung kinh phí để chi trả cho các đối tượng nghỉ hưu, nghỉ thôi việc theo quy định
Để kịp thời chi trả chính sách chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, Bộ Tài chính đã báo cáo Chính phủ trình Quốc hội thông qua Nghị quyết số 196/2025/QH15 ngày 17/05/2025 về điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách nhà nước năm 2025, trong đó bổ sung 44 nghìn tỷ đồng dự toán ngân sách trung ương năm 2025 để chi trả chế độ khi thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 và Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025 của Chính phủ. Trường hợp nhu cầu kinh phí phát sinh vượt mức, Quốc hội cho phép Chính phủ sử dụng nguồn tích lũy cải cách tiền lương của ngân sách trung ương để thực hiện. Trên cơ sở đề nghị của địa phương, Bộ Tài chính đã trình cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ địa phương kịp thời, đúng quy định.
3. Về quản lý doanh nghiệp, hộ kinh doanh
a) Về việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong đăng ký kinh doanh từ ngày 01/7/2025 và các văn bản hướng dẫn của Bộ
- Việc đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh thực hiện theo các quy định tại: (i) Nghị định số 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp; (ii) Thông tư số 68/2025/TT-BTC ngày 01/7/2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành biểu mẫu sử dụng trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh.
- Việc đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện theo các quy định tại: (i) Nghị định số 125/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính (Điều 35, Điều 36, khoản 5 Điều 44 và khoản 1 Điều 45); (ii) Nghị định số 92/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; (iii) Thông tư số 43/2025/TT-BTC ngày 17/6/2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành biểu mẫu sử dụng trong lĩnh vực quản lý nhà nước đối với hộ kinh doanh, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
- Để chuẩn bị triển khai công tác đăng ký kinh doanh theo quy định mới, Bộ Tài chính đã ban hành 03 văn bản hướng dẫn địa phương bao gồm: (i) công văn số 4370/BTC-DNTN ngày 05/4/2025 về việc hướng dẫn công tác đăng ký kinh doanh trường hợp có thay đổi địa giới hành chính; (ii) công văn số 7984/BTC-DNTN ngày 09/5/2025 về việc hướng dẫn công tác đăng ký kinh doanh khi triển khai tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp; (iii) công văn số 9241/BTC-DNTN ngày 26/6/2025 về việc triển khai công tác đăng ký kinh doanh theo quy định mới. Đề nghị các địa phương nghiên cứu để triển khai thực hiện.
b) Về Cơ quan đăng ký kinh doanh
- Cơ quan đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 20, Điều 21 Nghị định số 168/2025/NĐ-CP;
- Cơ quan đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã theo quy định tại khoản 2 Điều 20, Điều 22 Nghị định số 168/2025/NĐ-CP;
- Cơ quan đăng ký kinh doanh cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 125/2025/NĐ-CP.
c) Về việc cập nhật thông tin về địa chỉ do thay đổi địa giới hành chính trên các loại giấy tờ chứng nhận trong đăng ký kinh doanh
Ngày 05/4/2025, Bộ Tài chính đã có công văn số 4370/BTC-DNTN hướng dẫn địa phương. Theo đó, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vẫn tiếp tục sử dụng Giấy chứng nhận đã được cấp. Cơ quan đăng ký kinh doanh không yêu cầu doanh nghiệp, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký thay đổi thông tin về địa chỉ do thay đổi địa giới hành chính.
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cập nhật thông tin về địa chỉ do thay đổi địa giới hành chính trên Giấy chứng nhận khi có nhu cầu hoặc thực hiện đồng thời khi đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung khác trong đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đồng thời, Bộ Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp thông tin, phổ biến cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn.
d) Về việc chuyển đổi dữ liệu đăng ký hộ kinh doanh
Ngày 27/3/2025, Bộ Tài chính đã có công văn số 3878/BTC-DNTN gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc chuyển đổi dữ liệu đăng ký hộ kinh doanh. Theo đó, Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh đã có các công cụ để hỗ trợ các cơ quan đăng ký kinh doanh chuyển đổi dữ liệu. Các địa phương trong quá trình chuyển đổi nếu có vướng mắc, đề nghị liên hệ với Trung tâm Thông tin doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hộ kinh doanh, Cục Phát triển doanh nghiệp tư nhân và kinh tế tập thể, Bộ Tài chính để được hướng dẫn về cách thức sử dụng công cụ chuyển đổi dữ liệu (số điện thoại liên hệ: 0243.848.9912, số máy lẻ: 301, 312).
4. Về việc miễn phí và lệ phí cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi giấy tờ
Điều 10 Luật Phí và lệ phí năm 2015 quy định việc miễn, giảm phí, lệ phí như sau:
“1. Các đối tượng thuộc diện miễn, giảm phí, lệ phí bao gồm trẻ em, hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và một số đối tượng đặc biệt theo quy định của pháp luật;
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm án phí và lệ phí tòa án;
3. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền;
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.”
Khoản 8 Điều 10 Nghị quyết số 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân quy định: “Miễn thu phí, lệ phí cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đối với các loại giấy tờ nếu phải cấp lại, cấp đổi khi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại bộ máy nhà nước theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, tại Luật Phí và lệ phí và Nghị quyết số 198/2025/QH15 đã có quy định về miễn, giảm phí, lệ phí, trong đó có quy định về miễn phí, lệ phí khi thực hiện chuyển đổi các loại giấy tờ có liên quan của các tổ chức, các nhân và doanh nghiệp, đề nghị địa phương nghiên cứu thực hiện theo quy định.
5. Về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, sử dụng xe ô tô, sử dụng máy móc thiết bị,
Để đảm bảo cơ sở vật chất cho các địa phương khi triển khai thực hiện tổ chức mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ ban hành các Nghị định số 155/2025/NĐ-CP ngày 16/6/2025 quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (thay thế Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ), số 153/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2023/NĐ-CP ngày 26/9/2023 quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 15/2025/QĐ-TTg ngày 14/6/2025 quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị (thay thế Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ). Tại các nghị định, quyết định nêu trên đã có nhiều quy định mới về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc, xe ô tô phục vụ công tác chung, máy móc, thiết bị phục vụ công tác để tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nói chung và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cấp xã ở vùng cao, vùng khó khăn có điều kiện công tác tốt, phục vụ nhân dân. Đề nghị các địa phương nghiên cứu, triển khai thực hiện.
6. Về xác định số lượng xe tô phục vụ công tác chung của các cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương
Để tạo điều kiện cho các địa phương (đặc biệt là chính quyền cấp xã) trong thực hiện nhiệm vụ được giao, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 153/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 và có công văn số 8516/BTC-QLCS ngày 17/6/2025 gửi các Bộ, ngành, địa phương về việc triển khai thực hiện. Trong đó, đã quy định cụ thể cách xác định số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung của các cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương (trong đó cấp xã tối đa là 02 xe) và quy định: (i) căn cứ tổng số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung của cá cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại các Điều 11, 11a, điểm a khoản 1 Điều 14 (trừ các đơn vị quy định tại khoản 5 Điều 8), UBND cấp tỉnh quyết định phân bố số lượng xe ô tô phục vụ công tác chung từng xã (bao gồm Đảng ủy cấp xã). Số lượng xe sau khi được phân bổ là định mức về số lượng sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị (trong đó có xã có thể ít hơn hoặc nhiều hơn 02 xe); (ii) UBND cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định phương thức quản lý xe; các phương thức quản lý xe của từng xã gồm: phương thức quản lý tập trung, phương thức quản lý trực tiếp, kết hợp các phương thức quản lý tập trung và quản lý phương thức quản lý trực tiếp để phù hợp với thực tế của địa phương. Do đó, việc quyết định phương thức quản lý xe của cấp xã do địa phương quyết định.
7. Về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng do quá trình thực hiện điều chuyển trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp giữa các đơn vị còn vướng mắc về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
Tại mục 2 Công điện số 80/CĐ-TTg ngày 01/6/2025, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo: “2. Các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng và các bộ quản lý chuyên ngành thường xuyên nắm bắt các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện để kịp thời hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đặc biệt việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dụng để thực hiện chuyển đổi công năng đối với nhà, đất dôi dư”.
Ngày 26/5/2025, Bộ Tài chính có công văn số 7183/BTC-QLCS gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Xây dựng có văn bản hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương về việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng trong quá trình sắp xếp, xử lý nhà, đất khi sắp xếp bộ máy tổ chức, sắp xếp đơn vị hành chính.
Như vậy, việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch, kế hoạch khác khi thực hiện chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công (nếu có) được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Xây dựng và Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan[1]. Việc điều chỉnh quy hoạch cụ thể thuộc trách nhiệm của địa phương, do đó, UBND cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường, xây dựng và các cơ quan chuyên môn khác thuộc phạm vi quản lý chủ động thực hiện các thủ tục, nhiệm vụ liên quan đến đất đai, quy hoạch khi sắp xếp, bố trí, chuyển đổi công năng sử dụng, xử lý nhà, đất theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao, bảo đảm không ách tắc trong quá trình thực hiện.
Công văn hướng dẫn của Bộ Tài chính liên quan đến việc triển khai thực hiện tổ chức mô hình chính quyền địa phương 02 cấp có kèm theo Bảng Chi tiết theo kiến nghị của từng địa phương tại Phụ lục gửi kèm theo.
[1] Chính phủ đã ban hành Nghị định số 151/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực đất đai và Nghị định số 145/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quy hoạch đô thị và nông thôn.