UBND tỉnh ban hành Quy định chi tiết một số nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Theo đó, nội dung quyết định đã quy định một số điều khoản được giao quy định chi tiết như sau:
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất:
Trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì mức chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng 30% giá đất cùng loại trong bảng giá các loại đất (hoặc bảng giá đất) hiện hành của tỉnh.
Bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn:
Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất do nằm trong hành lang bảo vệ an toàn thì được bồi thường một lần và được quy định như sau:
Đất ở và đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở không đủ điều kiện được công nhận là đất ở; đất phi nông nghiệp không phải là đất ở: Đất ở được bồi thường bằng 80% giá đất ở theo bảng giá các loại đất (hoặc bảng giá đất) hiện hành của tỉnh. Đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở không đủ điều kiện được công nhận là đất ở thì được bồi thường bằng 60% giá đất ở trong cùng thửa đất ở theo bảng giá các loại đất (hoặc bảng giá đất) hiện hành của tỉnh. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp khác của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài; đất phi nông nghiệp không phải đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 95 Luật Đất đai thì được bồi thường bằng 60% giá đất ở theo bảng giá các loại đất (hoặc bảng giá đất) hiện hành của tỉnh.
Diện tích được bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng là phần diện tích thực tế nằm trong hành lang bảo vệ an toàn.
Đất trồng cây lâu năm không cùng trong thửa đất ở, đất rừng sản xuất thì được bồi thường bằng 100% giá đất cùng mục đích sử dụng theo bảng giá các loại đất (hoặc bảng giá đất) hiện hành của tỉnh. Diện tích được bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng là phần diện tích thực tế nằm trong hành lang bảo vệ an toàn.
Bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 96 Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có nhu cầu hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm thì được bồi thường bằng giao đất ở, với diện tích theo suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 10 quy định và đảm bảo các điều kiện sau: Người sử dụng đất phải có đơn đề nghị bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác; Có đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi; Tổng giá trị bồi thường đất nông nghiệp bằng giá trị một suất tái định cư tối thiểu tại vị trí có giá trị thấp nhất trong khu tái định cư thì được giao 01 lô đất, với diện tích theo diện tích phân lô tại khu tái định cư nhưng không vượt quá diện tích suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 10 quy định này. Trường hợp tổng giá trị bồi thường đất nông nghiệp lớn hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được giao 01 lô đất tái định cư. Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP; Phần diện tích đất nông nghiệp đã được bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác thì không được tính hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
Bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai, UBND tỉnh xem xét quyết định đối với từng dự án cụ thể.
Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất:
Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP, ngoài việc được bồi thường bằng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại còn được cộng thêm một khoản tiền bằng 10% theo giá trị hiện có của nhà, công trình nhưng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật chuyên ngành quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập dự toán (cho phép thuê đơn vị có chức năng lập dự toán) gửi UBND cấp huyện để giao cho các phòng chức năng của UBND cấp huyện thẩm định làm cơ sở đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa nhà ở; hỗ trợ tiền tự lo chỗ ở mới cho người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ:
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ quy định tại Điều 16 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì được bồi thường 100% chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không có nhu cầu thuê nhà quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới trong thời gian 36 tháng; mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng/tháng.
Bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất:
Mộ Xây: Đối với mồ mả phải di dời đến vị trí mới trong nghĩa trang theo quy hoạch thì được bồi thường xây mới theo đơn giá hiện hành của UBND tỉnh. Ngoài ra còn được bồi thường chi phí đào, bốc, di dời và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp để di dời mồ mả đến vị trí mới, cụ thể:
Đối với mộ mai táng dưới 01 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất thu hồi) là 3.400.000 đồng/mộ; Đối với mộ mai táng từ 01 năm đến dưới 02 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất thu hồi) là 2.500.000 đồng/mộ; Đối với mộ mai táng từ 02 năm đến dưới 03 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất thu hồi) là 1.800.000 đồng/mộ; Đối với mộ mai táng từ 03 năm trở lên (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất thu hồi) là 850.000 đồng/mộ;
Mộ đất: Đối với mồ mả phải di dời đến vị trí mới trong nghĩa trang theo quy hoạch thì được bồi thường chi phí đào, bốc, di dời và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp để di dời mồ mả đến vị trí mới, cụ thể:
Đối với mộ mai táng dưới 01 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất thu hồi) là 7.551.000 đồng/mộ; Đối với mộ mai táng từ 01 năm đến dưới 02 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất thu hồi) là 6.651.000 đồng/mộ; Đối với mộ mai táng từ 02 năm đến dưới 03 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất thu hồi) là 5.951.000 đồng/mộ; Đối với mộ mai táng từ 03 năm trở lên (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất thu hồi) là 5.100.000 đồng/mộ;
Đối với mộ tập thể (Mộ líp) thì ngoài các khoản bồi thường theo điểm a, b, c và d khoản này còn được cộng thêm như sau: Từ 2 - 4 người (mộ đất): 390.000 đồng/cái; Từ 5 - 10 người (mộ đất): 2.661.000 đồng/cái; từ 11 người trở lên thì mỗi một người được cộng thêm: 422.000 đồng/người.
Trường hợp tự thu xếp việc di dời mồ mả ngoài khu vực được bố trí và được UBND cấp xã nơi di dời đến xác nhận việc di dời đến vị trí mới đảm bảo không vi phạm các quy định về quản lý đất đai thì ngoài việc bồi thường theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn được hỗ trợ thêm 5.000.000 đồng/mộ.
Bồi thường chi phí di chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất:
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được bồi thường chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt tài sản và được UBND cấp xã xác nhận phạm vi di chuyển thì được quy định như sau: Di chuyển phạm vi trong tỉnh thì được bồi thường 7.000.000 đồng; Di chuyển ra ngoài tỉnh thì được bồi thường 10.000.000 đồng.
Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì ngoài việc được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
Mức chi phí di chuyển, thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập dự toán hoặc thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có tư cách pháp nhân lập, gửi cơ quan chuyên ngành cấp huyện thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường xem xét, quyết định.
Ngoài ra, nội dung quyết định còn quy định chi tiết các nội dung về: Hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất cho các hộ gia đình còn thiếu theo quy định tại khoản 4 Điều 111 Luật Đất đai; Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất; Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất; Hỗ trợ tiền thuê nhà khi Nhà nước thu hồi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị; Thưởng đối với người có đất ở bị thu hồi mà bàn giao mặt bằng trước thời hạn; Hỗ trợ khác.
Cẩm Giang